Bỏ Tờ Khai Thuế TNDN Tạm Tính Theo Quý Doanh Nghiệp Chỉ Cần Nộp Tiền Thuế

09:07
Căn cứ theo điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 10/10/2014 thì kể từ ngày 15/11/2014 (Quý 4/2014). Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý mà chỉ cần nộp tiền thuế TNDN tạm tính phát sinh của quý (nếu có). Ketoangiare.net chia sẻ với bạn cách tính cụ thể theo chi tiết dưới đây.

bo to khai thue TNDN tam tinh theo quy

    Bỏ Tờ Khai Thuế TNDN Tạm Tính Theo Quý Doanh Nghiệp Chỉ Cần Nộp Tiền Thuế

    - Căn cứ kết quả hoạt động SXKD, DN thực hiện tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý.

    Lưu ý:

    1. Nếu tổng số thuế tạm nộp (các quý) thấp hơn số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì DN phải nộp tiền phạt chậm nộp đối với phần chênh lệch này. Tiền phạt chậm nộp được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế Quý 4 đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

    2. Đối với số thuế TNDN tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà DN chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tiền phạt chậm nộp được tính kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.




    Ví dụ 1: Năm 2015, Công ty A đã tạm nộp thuế TNDN là 80 triệu đồng.
    - Khi nộp hồ sơ quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng => Số thuế phải nộp bổ sung theo quyết toán là 30 triệu đồng (1)
    - Xác định 20% của số phải nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng (2)
    - Chênh lệch 20% giữa số tạm nộp và phải nộp theo quyết toán là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng (3)
    - Số tiền phạt chậm nộp (3) được tính từ ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 (từ ngày 31/1/2016) đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu.
    - Số tiền bị phạt chậm nộp theo chênh lệch 20% (2) được tính tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1/4/2016) đến ngày thực nộp số thuế này.
    - Số thuế phải nộp sau quyết toán= [(2) + tiền phạt chậm nộp (nếu có)] + [(3) + tiền phạt phải nộp (nếu có)]
    - Nếu trong năm 2017, cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế và phát hiện số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160 triệu đồng (tăng thêm 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp đã khai trong hồ sơ quyết toán).
    = > Đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, thì DN bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng thêm 50 triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp (kể từ ngày 1/4/2016 đến ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch vượt từ 20% trở lên đối với số thuế tăng thêm này.

    Ví dụ 2: Năm 2014, Công ty A đã tạm nộp thuế TNDN là 70 triệu đồng.
    - Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp là 80 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng.
    => Như vậy chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20% thì DN chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng.
    - Nếu chậm nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định.

    Ví dụ 3: Năm 2016, Công ty A đã tạm nộp thuế TNDN là 90 triệu đồng.
    - Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán là 80 triệu đồng.
    - Thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được bù trừ thuế cho năm sau.

    3. Cơ quan thuế có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi DN đã khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai quyết toán thì DN bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.



    Các Bút Toán Hạch Toán Thuế TNDN Tạm Nộp Hàng Quý

    - Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế TNDN tạm nộp ghi:

    Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
          Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

    - Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
    Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
          Có TK 111, 112,…

    - Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế do cơ quan thuế thông báo phải nộp:

    + Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN tạm phải nộp, tức là phải nộp thêm, ghi:

    Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
          Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

    - Khi nộp tiền thuế TNDN:
    Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
          Có TK 111, 112,…

    + Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp, tức là nộp thừa ghi:

    Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
          Có TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

    - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:

    + Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
    Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
         Có TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

    + Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
    Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

         Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

    LỜI KẾT

    Ketoangiare.net vừa chia sẻ với bạn bài viết Bỏ Tờ Khai Thuế TNDN Tạm Tính Theo Quý Doanh Nghiệp Chỉ Cần Nộp Tiền Thuế. Hy vọng qua bài viết này các bạn sẽ nắm và biết cách vận dụng cho chính xác. Chúc các bạn sức khỏe và thành công.

    Đừng quên COMMENT, SHARE bài viết các bạn nhé!.


    Kế toán Phía Nam

    Dịch vụ kế toán trọn gói giá rẻ TP.HCM. Nơi cung cấp dịch vụ kế toán hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất cho doanh nghiệp của bạn. Tìm hiểu thêm về chúng tôi tại đây. Hoặc kết nối với chúng tôi qua Facebook , Twitter, và LinkedIn

    BÀI VIẾT LIÊN QUAN

    Previous
    Next Post »