Quyết toán Thuế TNCN luôn là vấn đề nóng được sự quan tâm của mọi người trước các kỳ quyết toán thuế. Ketoangiare.net sẽ hướng dẫn bạn cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2020 áp dụng cho các nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh qua bài viết dưới đây. Các loại thu nhập khác các bạn vui lòng tham khảo tại các bài viết khác của chúng tôi hoặc tại Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC.
CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NĂM 2020:
#1. Thời điểm tính thuế TNCN:
- Là thời điểm chi trả thu nhập.
(Theo điểm b, khoản 2, điều 8, TT 111/2013/TT-BTC)
Ví dụ: Tiền lương của tháng 12/2019 trả vào tháng 1 năm 2020 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 1 năm 2020.
(Tham khảo Khoản 1 Mục III công văn số 187/TCT- TNCN ngày 15/01/2013 của Tổng cục Thuế, Công văn 380/CT-TTHT ngày 14 tháng 01 năm 2015 )
- Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.
#2. Phương pháp tính thuế TNCN:
Hiện nay có 03 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dành cho 03 nhóm đối tượng cụ thể như sau:
2.1. Tính theo biểu lũy tiến từng phần:
Dành cho lao động ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên.
2.2. Khấu trừ 10%:
Dành cho không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.2.3. Khấu trừ 20%:
Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.Hướng dẫn cách tính thuế TNCN năm 2020 cụ thể:
I. Đối với cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
+ Kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
(Theo điểm b, khoản 1 điều 25 của TT 111/2013/TT-BTC).
(Theo điểm b, khoản 1 điều 25 của TT 111/2013/TT-BTC).
CÔNG THỨC TÍNH THUẾ TNCN 2020
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất.Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Mà:
- Thu nhập chịu thuế: là Tổng thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
CÁC KHOẢN THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1. Tiền ăn giữa ca, ăn trưa:
* Nếu doanh nghiệp không tự tổ chức nấu ăn - mà chi tiền cho người lao động (phụ cấp vào lương) thì giảm trừ vào thu nhập tính thuế như sau:
- Từ tháng 9/2016 trở về trước: được miễn tối đa 680.000 đồng/người/tháng (Theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/9/2013)
- Từ tháng 10/2016: được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng (Theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - HL:15/10/2016)
=> Nếu mức chi cao hơn quy định trên thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Ví dụ 1: Tháng 1/2017 Cty bạn phụ cấp tiền ăn trưa là 750.000/tháng. Thì chúng ta được miễn 730.000. Còn phần vượt 750.000 - 730.000 = 20.000 tính vào thu nhập chịu thuế.
Ví dụ 2: Cty bạn phụ cấp tiền ăn trưa là 500.000/tháng. Thì chỉ được miễn 500.000 (Miễn theo thực tế chi).
* Nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn, mua phiếu ăn, xuất ăn cho nhân viên thì được Miễn toàn bộ.
2. Tiền phụ cấp điện thoại: Theo quy định của công ty.
(Theo Công Văn Số: 5274/TCT-TNCN Ngày 09/12/2015).
Trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
- Hợp đồng lao động;
- Thỏa ước lao động tập thể;
- Quy chế tài chính,
- Quy chế thưởng ... được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
- Hợp đồng lao động;
- Thỏa ước lao động tập thể;
- Quy chế tài chính,
- Quy chế thưởng ... được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
(Công văn 1166/TCT-TNCN được ban hành vào ngày 21/3/2016)
Ví dụ: Doanh nghiệp bạn quy định phụ cấp tiền điện thoại cho bạn là 300.000/tháng thì khi nhận 300k này bạn được Miễn thuế TNCN.
3. Phụ cấp trang phục:
* Bằng hiện vật: Miễn toàn bộ.
* Bằng tiền: tối đa 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
* Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật thì mức miễn tối đa đối với phần bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật được miễn toàn bộ.
4. Tiền công tác phí:
Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
(Công văn 1166/TCT-TNCN được ban hành vào ngày 21/3/2016)
5. Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
Ví dụ: ban ngày được trả 6 nghìn/h, làm thêm ban đêm được trả 10 nghìn/h thì số tiền làm thêm ban đêm nhận được có 6 nghìn phải chịu thuế, 4 nghìn vượt trội không chịu thuế.
Còn 1 vài khoản phụ cấp khác cũng được miễn thuế hoặc không chịu thuế TNCN, các bạn vui lòng tham khảo tại đây: các khoản phụ cấp được miễn thuế TNCN
6. Phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại:
Ngày 25/5/2017, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2192/TCT-TNCN về khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên
Theo đó:
+ Nếu phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại thuộc về công tác phí thì được Miễn thuế TNCN
+ Còn nếu khoản tiền phụ cấp xăng xe, phụ cấp đi lại được hưởng cố định hàng tháng trên bảng lương thì khi nhận khoản tiền này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN (tức là không được miễn thuế)
- Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Giảm trừ gia cảnh: bản thân 9.000.000 và người phụ thuộc là 3.600.000/ người (tính trên 1 tháng)
+ Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biêt.
+ Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học.b, Thuế suất:
Biểu thuế lũy tiến từng phần theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
c | Thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT - 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT - 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT - 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT - 3,25 trđ |
6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT - 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT - 9,85 trđ |
Ví dụ : Bà Trần Thị B Ký hợp đồng lao động vô thời hạn với Công Ty A có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 1/2020 như sau:
+ Lương thực tế là 39 triệu đồng.
+ Tiền phụ cấp ăn trưa: 1.000.000
+ Bà đóng bảo hiểm ( BHXH, BHYT, BHTN ) trên mức lương 24.200.000
+ Bà Trần Thị B nuôi 2 con dưới 18 tuổi, (Đã đăng ký giảm trừ).
Thuế thu nhập cá nhân trong tháng của Bà Trần Thị B được tính như sau:- Thu nhập của Bà Trần Thị B là 39tr + 1tr = 40 triệu đồng, được miễn tối đa 730.000 (tiền ăn trưa).
=> Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế
= 40.000.000 - 730.000 = 39.270.000
- Bà Trần Thị B được giảm trừ các khoản sau:
- Bà Trần Thị B được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9.000.000
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
3.600.000 × 2 = 7.200.000
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp:
24.200.0000 × (8% + 1,5% + 1%) = 2.541.000
=> Tổng cộng các khoản được giảm trừ: 9.000.000 + 7.200.000 + 2.541.000 = 18.741.000
- Thu nhập tính thuế của Bà Trần Thị B là:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
= 39.270.000 - 18.741.000 = 20.529.000
=> Đưa thu nhập tính thuế 20.529.000 vào biểu thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần bên trên để tính số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(20.529.000 - 18 triệu đồng) × 20% = 505.800
=> Tổng số thuế TNCN Bà Trần Thị B phải nộp trong tháng 1/2020 là:
=> Tổng số thuế TNCN Bà Trần Thị B phải nộp trong tháng 1/2020 là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 505.800 = 2.455.800
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:
Theo công thức tại bảng tính trên (đánh dấu công thức có màu xanh ở bảng thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần)
Theo công thức tại bảng tính trên (đánh dấu công thức có màu xanh ở bảng thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần)
Ta dễ dàng nhận thấy: Thu nhập tính thuế trong tháng 20.529.000 là thuộc bậc 4 trong bảng thuế suất lũy tiến.
Mà công thức của bậc 4 là: 20% TNTT - 1,65 trđ
=> Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
20.529.000 × 20% - 1.650.000 = 2.455.800
Cách tính 1 là các tính thủ công, để chúng ta hiểu về cách tính lũy tiến, còn ở bên ngoài thực tế kế toán sẽ tính theo cách 2 để nhanh hơn.
Cả 2 cách đều cho ra kết quả giống nhau: Tháng 1/2020 bà B có số thuế TNCN phải nộp là 2.455.800 đ
II. Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc có HĐLĐ dưới 3 tháng:
Tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 trở lên như sau:
- Đối với cá nhân Cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế hay không).
Ví dụ: Bạn Nguyễn Thị C, ký hợp đồng lao động thử việc 2 tháng với công ty A, Lương thử việc của C gồm có: Lương chính là 4 triệu, phụ cấp tiền ăn trưa 450.000.
- Khi trả lương cho Nguyễn Thị C, Kế Toán Công ty A sẽ phải khấu trừ tiền thuế TNCN tại nguồn 10% như sau:
Thuế TNCN = (4.000.000 + 450.000) * 10% = 445.000
(Tiền ăn, lương tăng ca của lao động vãng lai (ký dưới 3 tháng) không được miễn thuế TNCN.
Công văn số 4217/CT-TTHT ngày 26/5/2015 của Cục Thuế TP. HCM về thuế thu nhập cá nhân)
Công văn số 4217/CT-TTHT ngày 26/5/2015 của Cục Thuế TP. HCM về thuế thu nhập cá nhân)
Chú ý: Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết 02/CK-TNCN tại Thông tư 92/2015/TT-BTC gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Người làm cam kết 02 bắt buộc phải có MST tại thời điểm làm cam kết. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.
Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Công văn số 53094/CT-TTHT ngày 12/8/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội
về chính sách thuế đối với việc khấu trừ thuế TNCN
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc lập cam kết thu nhập thấp để tạm miễn khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% chỉ dành cho những người ký HĐLĐ dưới 3 tháng và có duy nhất một nguồn thu nhập.
Theo đó, đối với những người đang ký HĐLĐ dưới 3 tháng tại Công ty nếu trong năm dương lịch trước khi vào làm việc tại Công ty, các cá nhân này đã đi làm ở nơi khác và có thu nhập tại những nơi này thì không thuộc diện được lập cam kết thu nhập thấp để tạm miễn khấu trừ thuế.
III. Đối với cá nhân không cư trú:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Ketoangiare.net vừa chia sẻ với bạn bài viết Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Năm 2020. Hy vọng qua bài viết này các bạn sẽ nắm và biết cách vận dụng cho chính xác. Chúc các bạn sức khỏe và thành công.LỜI KẾT
>>Nên xem: Cách Phân Bổ Thu Nhập Hợp Lý Để Giảm Tiền Đóng Thuế TNCN [cập nhật 2021]
Đừng quên COMMENT, SHARE bài viết các bạn nhé!
EmoticonEmoticon