Để chi phí trả lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN thì cần những đáp ứng những yêu cầu gì?. Và điều kiện để chi phí lãi vay được vốn hoá vào chi phí hợp lệ theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC là gì?.
Đây là vướng mắc của nhiều bạn làm kế toán nhất là khi thời điểm cuối năm đang cận kề. Ketoangiare.net sẽ giải tỏa các vướng mắc trên cho các bạn qua bài viết dưới đây. Xem ngay để cập nhật bạn nhé!.
CHI PHÍ LÃI VAY LÀ GÌ?
Chi phí lãi vay là lãi tiền vay phát sinh khi doanh nghiệp đi vay để bổ sung nguồn vốn nhằm phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm: Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính v.v…
CÁC KHOẢN CHI PHÍ LÃI VAY KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI TÍNH THUẾ TNDN [Cập nhật 2021]
Theo Khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính, quy định "Các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN" như sau:
- Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
- Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
VẬY ĐIỀU KIỆN ĐỂ CHI PHÍ LÃI VAY ĐƯỢC TRỪ KHI TÍNH THUẾ TNDN LÀ GÌ?.
- Lãi suất không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. (Nếu vay của cá nhân…) không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế).
- Doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của DN.
HỒ SƠ CHỨNG TỪ ĐỂ CHI PHÍ LÃI VAY ĐƯỢC TRỪ BAO GỒM NHỮNG GÌ?
- Hợp đồng vay tiền.
- Khi vay, cho vay, trả nợ vay thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...
- Chứng từ khấu trừ 5% thuế TNCN do đây là khoản thu nhập từ đầu tư vốn của bên cho vay.
- Hóa đơn GTGT tiền lãi vay (Yêu cầu bên cho vay không phải là tổ chức tín dụng xuất hóa đơn).
CÁCH TÍNH CHI PHÍ LÃI VAY [Cập nhật 2021]
Tùy theo đối tượng cho vay là tổ chức tín dụng hay cá nhân, tổ chức khác mà chúng ta có 2 cách tính chi phí lãi vay cơ bản dưới đây.
#1. Cách tính lãi vay ngân hàng
Cách tính lãi suất vay ngân hàng này được áp dụng với tất cả các khách hàng khi chọn dịch vụ vay tại các ngân hàng. Vấn đề ở đây là bạn cần lưu ý mức lãi suất cho vay để có sự lựa chọn hợp lý về số tiền (dòng tiền) và thời hạn trả nợ phù hợp vơi tình hình tài chính của đơn vị bạn.
Hầu hết các Ngân hàng tại việt nam đều áp dụng cách tính lãi vay phổ biến nhất hiện nay là theo số dư nợ giảm dần.
Công thức tính:
Lãi phải trả (hàng
tháng) = (Dư nợ vay hiện tại x lãi suất vay x số ngày thực tế duy trì dư nợ hiện
tại) / 365
#2. Cách tính lãi vay cá nhân, doanh nghiệp...
Thông thường với các trường hợp vay ngoài. Chúng ta có thể áp dụng các cách tính lãi khác nhau. Tuy nhiên tựu chung lại lãi vay phải trả sẽ được tính dựa trên Dư nợ, lãi suất vay (tháng/năm) và thời gian thực tế duy trì số nợ.
Công thức tính:
Lãi phải trả = Dư nợ vay hiện tại x lãi suất vay(năm) x số tháng thực tế duy trì dư nợ hiện tại/12 + Dư nợ vay hiện tại x lãi suất vay(năm) x số ngày thực tế duy trì dư nợ hiện tại lẻ tháng/365.
Ví dụ 1:
Công ty A đi vay tiền của nhân viên trong cty là 100.000.000 đồng (đây là trường hợp vay cá nhân và Công ty cũng đã góp đủ vốn điều lệ) với lãi suất trả cho cá nhân là 1.4%/tháng.
- Giả định mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay là 0.8%/tháng.
- Chi phí lãi vay phải trả cho cá nhân hàng tháng là: 100.000.000 x 1.4% = 1.400.000/tháng.
- Mức lãi suất tối đa được trừ là: 0.8% x 150% = 1.2% (Quy định là không quá 150% mức lãi suất cơ bản do NHNN công bố tại thời điểm vay).
- Chi phí lãi vay được trừ: 100.000.000 x 1.2% = 1.200.000/tháng.
- Chi phí lãi vay không được trừ: 1.400.000 - 1.200.000 = 200.000/tháng.
Ví dụ 2:
- Vốn điều lệ trên Giấy đăng ký kinh doanh của Công ty A là 3 tỷ đồng, tiến độ góp vốn theo điều lệ của Cty là 30 ngày. Nhưng khi hết hạn thì các thành viên mới chỉ góp được 2 tỷ đồng và số tiền vốn còn góp thiếu là 1 tỷ đồng.
- Công ty đi vay Ngân hàng VCB: 1 tỷ đồng với lãi xuất 1.1%/tháng.
- Chi phí lãi vay hàng tháng công ty phải trả là: 1.000.000.000 đồng x 1.1% = 11.000.000/tháng.
- Chi phí lãi vay Không được trừ: = 11.000.000/tháng (Do số tiền vay bằng số vốn điều lệ còn thiếu. Vì vậy toàn bộ lãi tiền vay tương ứng là khoản chi không được trừ.)
Ví dụ 3:
- Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cấp ngày 05/01/2021, Công ty ABC đăng ký vốn điều lệ là 10 tỷ đồng và theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ thì công ty sẽ góp đủ vốn ngay khi thành lập.
- Đến ngày 05/01/2020, các thành viên mới góp được 6 tỷ đồng (còn thiếu là 4 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 40% số vốn điều lệ đã đăng ký).
- Ngày 01/04/2020, các thành viên góp thêm 2 tỷ đồng (số vốn góp còn thiếu là 2 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 20% số vốn điều lệ đã đăng ký).
- Từ 01/04/2020 đến 31/12/2020 các thành viên không góp thêm vốn.
Trong năm 2020 Công ty có phát sinh chi phí lãi vay phải trả là: 1 tỷ đồng. Trong đó, lãi tiền vay phải trả giai đoạn từ ngày 05/01 đến ngày 31/03 là 600.000.000 đồng, lãi tiền vay phải trả giai đoạn từ ngày 01/04 đến ngày 31/12 là 400.000.000 đồng.
+ Chi phí lãi vay không được trừ tính vào chi phí được trừ được xác định như sau:
- Từ ngày 05/01 đến ngày 31/03 là 600 triệu đồng x 40% = 240.000.000 đồng.
- Từ ngày 01/04 đến ngày 31/12 là 400 triệu đồng x 20% = 80.000.000 đồng.
(Trích nội dung hướng dẫn tại công văn số 2826/TCT-CS ngày 25/07/2014 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về việc chi trả lãi tiền vay liên quan đến vốn góp).
Theo quy định tại điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015. Trường hợp doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau thì phải sử dụng các hình thức giao dịch sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
Vì vậy doanh nghiệp bạn có nhu cầu đi vay hoặc cho vay thì bắt buộc phải dùng hình thức chuyển khoản nhe.
Từ ngày 1/7/2015 theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014: Quy định về việc thực hiện vốn góp:
- Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Nếu đến hạn mà vẫn chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.
LỜI KẾT
Ketoangiare.net vừa chia sẻ với bạn bài viết Chi Phí Lãi Vay Được Trừ Khi Tính Thuế TNDN [Cập nhật 2021]. Hy vọng qua bài viết này các bạn sẽ nắm và biết cách vận dụng cho chính xác. Chúc các bạn sức khỏe và thành công.
Đừng quên COMMENT, SHARE bài viết các bạn nhé!.
EmoticonEmoticon